Blog

Blog

Khám phá, Học tập và Vươn tới thành công: Hành trình tri thức của bạn bắt đầu từ đây!

Statistics for Business

Statistics for Business là một bộ môn khoa học đưa ra quyết định tốt khi phải đối mặt với các tình huống không chắc chắn và được sử dụng trong nhiều ngành như phân tích tài chính, kinh tế lượng, kiểm toán, sản xuất và vận hành bao gồm cải tiến dịch vụ và nghiên cứu thị trường.[1] Thống kê kinh doanh nghiên cứu hiện tượng số lớn để loại trừ ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên. Thống kê là phương pháp định lượng được sử dụng rộng rãi nhất trong kinh doanh. Nó là có liên quan với chiết xuất thông tin từ dữ liệu tốt nhất có thể để hỗ trợ quá trình ra quyết định. Nó thường được áp dụng để dự báo bán hàng, kiểm soát chất lượng và nghiên cứu thị trường. Dữ liệu được sử dụng trong kinh doanh bao gồm các cuộc tổng điều tra dân số, các cuộc thăm dò dư luận, cơ sở dữ liệu của người tiêu dùng, và doanh số bán hàng và dữ liệu nhu cầu. Vai trò của các nhà thống kê là xác định, cho một câu hỏi nhất định, các loại dữ liệu đó là cần thiết, cách nó phải được thu thập và làm thế nào nó nên được phân tích để tốt nhất trả lời câu hỏi. Thống kê đã được mô tả như là “khoa học của việc học từ dữ liệu”. Điều này bao gồm tất cả mọi thứ từ lập kế hoạch cho việc thu thập dữ liệu và quản lý dữ liệu tiếp theo để hoạt động như đưa ra suy luận từ dữ liệu và trình bày kết quả.

Xem thêm

Human Resource Management

Quản trị nhân lực trong tiếng Anh là Human Resource Management, viết tắt là HRM. Quản trị nhân lực là quá trình sáng tạo và sử dụng tổng thể các công cụ, phương tiện, phương pháp và giải pháp khai thác hợp lí và có hiệu quả nhất năng lực, sở trường của người lao động, đảm bảo thực hiện các mục tiêu (lâu dài) của doanh nghiệp và của từng người lao động  trong doanh nghiệp.  Cũng có thể hiểu quản trị nhân lực là quản trị con người trong mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh chiến lược của doanh nghiệp và làm thỏa mãn các nhu cầu cá nhân của người lao động.  Từ các khái niệm về quản trị nhân lực cần chú ý những vấn đề rất cơ bản sau: – Hiểu thuật ngữ quản trị nhân lực (nguồn nhân lực) tức là quản trị sức lao động của con người. Nếu cẩn thận sử dụng thuật ngữ quản trị nguồn nhân lực, nếu ai đó hiểu và lí giải quản trị nhân lực ngày hôm nay chính là tạo ra nguồn nhân lực cho tương lai thì quản trị nhân lực và quản trị nguồn nhân lực đồng nghĩa.  – Khái niệm quản trị nguồn nhân lực không bao giờ đồng nghĩa với quản trị nhân sự bởi lẽ quản trị nhân sự là quản trị các sự việc liên quan đến con người. Trong cơ chế thị trường, người lao động chỉ bán sức lao động của anh ta theo hợp đồng lao động theo thời gian làm việc và công việc (số và chất lượng) phải hoàn thành. Điều này không đồng nghĩa với việc quản trị nhân sự (không tính đến thời gian và không gian).

Xem thêm

Tài chính doanh nghiệp

Vai trò của tài chính doanh nghiệp được coi là yếu tố quyết định, yếu tố then chốt trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. – Huy động vốn: Tổ chức huy động nguồn vốn để phục vụ cho việc đầu tư cũng như kinh doanh được diễn ra đều đặn, liên tục. Một doanh nghiệp nếu không sở hữu nguồn vốn ổn định sẽ khó kinh doanh được lâu dài và có thể dẫn tới tài chính không lành mạnh, nguy cơ đổ vỡ là rất lớn. Tài chính doanh nghiệp huy động vốn để đảm bảo hoạt động bình thường. Tài chính doanh nghiệp đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp đủ và ổn định để đáp ứng các hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. Ví dụ: Các hình thức huy động vốn có thể thông qua các hoạt động cấp tín dụng đến từ các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, huy động vốn từ thị trường chứng khoán (nếu đủ điều kiện), … – Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra được những quyết định để đầu tư đúng đắn và nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Thông qua những hoạt động của tài chính doanh nghiệp, công ty sẽ thường xuyên được cung cấp vốn, giảm thiểu được những tổn thất khi đình trệ vốn, giảm được các khoản phải thanh toán lãi vay, từ đó tăng lợi nhuận sau khi nộp thuế cho công ty. Điều này đồng nghĩa với việc đem lại hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.

Xem thêm

Kinh tế lượng

Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế.[1] Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kê vào kinh tế.[2] Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống kê của các quy trình kinh tế lượng, ví dụ như: xem xét tính hiệu quả của việc lấy mẫu, của thiết kế thực nghiệm… Kinh tế lượng thực nghiệm bao gồm: (1)ứng dụng các phương pháp kinh tế lượng vào đánh giá các lý thuyết kinh tế (2) phát triển và sử dụng các mô hình kinh tế lượng, tất cả để sử dụng vào nghiên cứu quan sát kinh tế trong quá khứ hay dự đoán tương lai. Thuật ngữ Kinh tế lượng (econometrics) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1910 bởi Paweł Ciompa.[3] Kinh tế lượng khác với các nhánh khác của thống kê học ở chỗ econometrics đặc biệt liên quan tới các nghiên cứu quan sát và với hệ thống các phương trình (equations). Nghiên cứu quan sát khác với nghiên cứu sử dụng thí nghiệm có kiểm soát (vốn hay dùng trong y học hay vật lý).

Xem thêm

Nguyên lý kế toán

Yêu cầu đối với công tác kế toán: a. Kế toán phải chính xác, trung thực, khách quan, thể hiện ở các mặt – Chứng từ phải chính xác: Chứng từ là khâu khởi điểm của kế toán, nội dung và số liệu ghi trên chứng từ đúng với thực tế của các hoạt động kinh tế. Toàn bộ công tác kế toán có chính xác hay không phần lớn phụ thuộc vào khâu lập chứng từ ghi chép ban đầu. – Vào sổ phải chính xác: Phải ghi chép, kiểm tra, tính toán đảm bảo sự chính xác số liệu, sau đó xếp đặt, lưu trữ chứng từ đầy đủ, gọn gàng ngăn nắp. – Báo cáo phải chính xác: Lập báo cáo phải cẩn thận, kiểm tra số liệu thật chính xác trước khi nộp cho các nơi nhận theo quy định và theo yêu cầu quản lý. b. Kế toán phải kịp thời – Kế toán phải kịp thời: Kế toán chính xác nhưng phải kịp thời mới có tác dụng thiết thực đến công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc cung cấp kịp thời các thông tin phục vụ yêu cấu quản lý. c. Kế toán phải đầy đủ – Phải phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp không thêm bớt, không bỏ sót và phải phản ánh tất cả các hoạt động kinh tế tài chính, thuộc các loại tài sản của doanh nghiệp. d. Kế toán phải rõ ràng dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu Các công việc của kế toán từ khâu ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ gốc đến việc phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế trên các sổ sách kế toán và tổng hợp lại thành các chỉ tiêu kinh tế trên các báo cáo kế toán đều phải được trình bày một cách rõ ràng dễ hiểu. – Tổ chức kế toán trong đơn vị phải theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Công tác kế toán cũng như công việc khác trong đơn vị khi tiến hành đều phải thực hiện tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động toàn đơn vị 

Xem thêm

Kinh tế vi mô

Kinh tế học vi mô là nền tảng cho nhiều chuyên ngành của kinh tế học. Chủ nghĩa kinh tế tự do mới phát triển các lý luận kinh tế học vĩ mô của mình trên cơ sở kinh tế học vi mô. Ngay cả chủ nghĩa Keynes gần đây (phái kinh tế học Keynes mới) cũng đi tìm các cơ sở kinh tế học vi mô cho lý luận kinh tế học vĩ mô của chủ nghĩa này. Trên cơ sở kinh tế học vĩ mô, nhiều chuyên ngành khác trong đó có tài chính quốc tế, kinh tế học phát triển được phát triển. Kinh tế học vi mô còn làm nền tảng trực tiếp cho các môn như kinh tế học công cộng, kinh tế học phúc lợi, thương mại quốc tế, lý thuyết tổ chức ngành, địa lý kinh tế, v.v… Cùng với kinh tế vĩ mô là hai trụ cột của khoa học kinh tế.

Xem thêm

Statistics for Business

Statistics for Business là một bộ môn khoa học đưa ra quyết định tốt khi phải đối mặt với các tình huống không chắc chắn và được sử dụng trong nhiều ngành như phân tích tài chính, kinh tế lượng, kiểm toán, sản xuất và vận hành bao gồm cải tiến dịch vụ và nghiên cứu thị trường.[1] Thống kê kinh doanh nghiên cứu hiện tượng số lớn để loại trừ ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên. Thống kê là phương pháp định lượng được sử dụng rộng rãi nhất trong kinh doanh. Nó là có liên quan với chiết xuất thông tin từ dữ liệu tốt nhất có thể để hỗ trợ quá trình ra quyết định. Nó thường được áp dụng để dự báo bán hàng, kiểm soát chất lượng và nghiên cứu thị trường. Dữ liệu được sử dụng trong kinh doanh bao gồm các cuộc tổng điều tra dân số, các cuộc thăm dò dư luận, cơ sở dữ liệu của người tiêu dùng, và doanh số bán hàng và dữ liệu nhu cầu. Vai trò của các nhà thống kê là xác định, cho một câu hỏi nhất định, các loại dữ liệu đó là cần thiết, cách nó phải được thu thập và làm thế nào nó nên được phân tích để tốt nhất trả lời câu hỏi. Thống kê đã được mô tả như là “khoa học của việc học từ dữ liệu”. Điều này bao gồm tất cả mọi thứ từ lập kế hoạch cho việc thu thập dữ liệu và quản lý dữ liệu tiếp theo để hoạt động như đưa ra suy luận từ dữ liệu và trình bày kết quả.

Learn More

Human Resource Management

Quản trị nhân lực trong tiếng Anh là Human Resource Management, viết tắt là HRM. Quản trị nhân lực là quá trình sáng tạo và sử dụng tổng thể các công cụ, phương tiện, phương pháp và giải pháp khai thác hợp lí và có hiệu quả nhất năng lực, sở trường của người lao động, đảm bảo thực hiện các mục tiêu (lâu dài) của doanh nghiệp và của từng người lao động  trong doanh nghiệp.  Cũng có thể hiểu quản trị nhân lực là quản trị con người trong mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh chiến lược của doanh nghiệp và làm thỏa mãn các nhu cầu cá nhân của người lao động.  Từ các khái niệm về quản trị nhân lực cần chú ý những vấn đề rất cơ bản sau: – Hiểu thuật ngữ quản trị nhân lực (nguồn nhân lực) tức là quản trị sức lao động của con người. Nếu cẩn thận sử dụng thuật ngữ quản trị nguồn nhân lực, nếu ai đó hiểu và lí giải quản trị nhân lực ngày hôm nay chính là tạo ra nguồn nhân lực cho tương lai thì quản trị nhân lực và quản trị nguồn nhân lực đồng nghĩa.  – Khái niệm quản trị nguồn nhân lực không bao giờ đồng nghĩa với quản trị nhân sự bởi lẽ quản trị nhân sự là quản trị các sự việc liên quan đến con người. Trong cơ chế thị trường, người lao động chỉ bán sức lao động của anh ta theo hợp đồng lao động theo thời gian làm việc và công việc (số và chất lượng) phải hoàn thành. Điều này không đồng nghĩa với việc quản trị nhân sự (không tính đến thời gian và không gian).

Learn More

Tài chính doanh nghiệp

Vai trò của tài chính doanh nghiệp được coi là yếu tố quyết định, yếu tố then chốt trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. – Huy động vốn: Tổ chức huy động nguồn vốn để phục vụ cho việc đầu tư cũng như kinh doanh được diễn ra đều đặn, liên tục. Một doanh nghiệp nếu không sở hữu nguồn vốn ổn định sẽ khó kinh doanh được lâu dài và có thể dẫn tới tài chính không lành mạnh, nguy cơ đổ vỡ là rất lớn. Tài chính doanh nghiệp huy động vốn để đảm bảo hoạt động bình thường. Tài chính doanh nghiệp đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp đủ và ổn định để đáp ứng các hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. Ví dụ: Các hình thức huy động vốn có thể thông qua các hoạt động cấp tín dụng đến từ các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, huy động vốn từ thị trường chứng khoán (nếu đủ điều kiện), … – Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra được những quyết định để đầu tư đúng đắn và nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Thông qua những hoạt động của tài chính doanh nghiệp, công ty sẽ thường xuyên được cung cấp vốn, giảm thiểu được những tổn thất khi đình trệ vốn, giảm được các khoản phải thanh toán lãi vay, từ đó tăng lợi nhuận sau khi nộp thuế cho công ty. Điều này đồng nghĩa với việc đem lại hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.

Learn More

Kinh tế lượng

Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế.[1] Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kê vào kinh tế.[2] Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống kê của các quy trình kinh tế lượng, ví dụ như: xem xét tính hiệu quả của việc lấy mẫu, của thiết kế thực nghiệm… Kinh tế lượng thực nghiệm bao gồm: (1)ứng dụng các phương pháp kinh tế lượng vào đánh giá các lý thuyết kinh tế (2) phát triển và sử dụng các mô hình kinh tế lượng, tất cả để sử dụng vào nghiên cứu quan sát kinh tế trong quá khứ hay dự đoán tương lai. Thuật ngữ Kinh tế lượng (econometrics) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1910 bởi Paweł Ciompa.[3] Kinh tế lượng khác với các nhánh khác của thống kê học ở chỗ econometrics đặc biệt liên quan tới các nghiên cứu quan sát và với hệ thống các phương trình (equations). Nghiên cứu quan sát khác với nghiên cứu sử dụng thí nghiệm có kiểm soát (vốn hay dùng trong y học hay vật lý).

Learn More

Nguyên lý kế toán

Yêu cầu đối với công tác kế toán: a. Kế toán phải chính xác, trung thực, khách quan, thể hiện ở các mặt – Chứng từ phải chính xác: Chứng từ là khâu khởi điểm của kế toán, nội dung và số liệu ghi trên chứng từ đúng với thực tế của các hoạt động kinh tế. Toàn bộ công tác kế toán có chính xác hay không phần lớn phụ thuộc vào khâu lập chứng từ ghi chép ban đầu. – Vào sổ phải chính xác: Phải ghi chép, kiểm tra, tính toán đảm bảo sự chính xác số liệu, sau đó xếp đặt, lưu trữ chứng từ đầy đủ, gọn gàng ngăn nắp. – Báo cáo phải chính xác: Lập báo cáo phải cẩn thận, kiểm tra số liệu thật chính xác trước khi nộp cho các nơi nhận theo quy định và theo yêu cầu quản lý. b. Kế toán phải kịp thời – Kế toán phải kịp thời: Kế toán chính xác nhưng phải kịp thời mới có tác dụng thiết thực đến công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc cung cấp kịp thời các thông tin phục vụ yêu cấu quản lý. c. Kế toán phải đầy đủ – Phải phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp không thêm bớt, không bỏ sót và phải phản ánh tất cả các hoạt động kinh tế tài chính, thuộc các loại tài sản của doanh nghiệp. d. Kế toán phải rõ ràng dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu Các công việc của kế toán từ khâu ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ gốc đến việc phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế trên các sổ sách kế toán và tổng hợp lại thành các chỉ tiêu kinh tế trên các báo cáo kế toán đều phải được trình bày một cách rõ ràng dễ hiểu. – Tổ chức kế toán trong đơn vị phải theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Công tác kế toán cũng như công việc khác trong đơn vị khi tiến hành đều phải thực hiện tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động toàn đơn vị 

Learn More

Kinh tế vi mô

Kinh tế học vi mô là nền tảng cho nhiều chuyên ngành của kinh tế học. Chủ nghĩa kinh tế tự do mới phát triển các lý luận kinh tế học vĩ mô của mình trên cơ sở kinh tế học vi mô. Ngay cả chủ nghĩa Keynes gần đây (phái kinh tế học Keynes mới) cũng đi tìm các cơ sở kinh tế học vi mô cho lý luận kinh tế học vĩ mô của chủ nghĩa này. Trên cơ sở kinh tế học vĩ mô, nhiều chuyên ngành khác trong đó có tài chính quốc tế, kinh tế học phát triển được phát triển. Kinh tế học vi mô còn làm nền tảng trực tiếp cho các môn như kinh tế học công cộng, kinh tế học phúc lợi, thương mại quốc tế, lý thuyết tổ chức ngành, địa lý kinh tế, v.v… Cùng với kinh tế vĩ mô là hai trụ cột của khoa học kinh tế.

Learn More
Select the fields to be shown. Others will be hidden. Drag and drop to rearrange the order.
  • Image
  • SKU
  • Rating
  • Price
  • Stock
  • Availability
  • Add to cart
  • Description
  • Content
  • Weight
  • Dimensions
  • Additional information
Click ra ngoài để ẩn thanh so sánh
So sánh